Hổ trợ trực tuyến

Hotline - 0984.93.73.13

Hotline - 0984.93.73.13

CAMERA ĐO NHIỆT

Tìm kiếm sản phẩm

Sản phẩm mới

Sản phẩm nổi bật

THIẾT BỊ TRUYỀN HÌNH CÁP

MÁY HIỆN SÓNG

Tin tức viễn thông

Fanpage Facebook

Liên kết website

Thống kê

  • Đang online 0
  • Hôm nay 0
  • Hôm qua 0
  • Trong tuần 0
  • Trong tháng 0
  • Tổng cộng 0

Tìm hiểu chi tiết về công nghệ mạng NG-PON1 mới nhất

Với sự phát triển không ngừng của lĩnh vực viễn thông như hiện nay, việc nâng cấp hệ thống mạng PON là yêu cầu bức thiết của các nhà mạng. Nhằm nâng cao chất lượng đường truyền, mở rộng băng thông, dễ dàng quản lý dịch vụ và tăng tính an toàn bảo mật. Các nhà mạng cần tiếp tục phát triển nâng cấp mạng truy nhập quang để có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai. Sau khi xây dựng xong các khuyến nghị liên quan đến mạng GPON, bắt đầu từ năm 2007, FSAN và ITU-T tiếp tục nghiên cứu PON thế hệ sau (NG-PON). Dựa trên nhu cầu về dịch vụ, khả năng của công nghệ hiện tại cũng như trong tương lai, FSAN chia NG-PON thành hai giai đoạn NG-PON1 và NG-PON2. Trong đó NG-PON1 là giai đoạn trung gian, có khả năng tương thích với ODN của mạng G-PON hiện tại. NG-PON2 mục tiêu dải hạn trong tiến trình phát triển của mạng PON. NG-PON2 có thể sẽ triển khai trên mạng ODN mới, độc lập với các tiêu chuẩn của GPON.

 

 

Tìm hiểu về công nghệ mạng  NG-PON

 

NG-PON1 với dung lượng tổng của hệ thống lớn, băng thông cho mỗi thuê bao lớn hơn, vùng phục vụ rộng hơn và phục vụ được nhiều thuê bao hơn. NG-PON1 phải sử dụng được ODN của mạng GPON hiện tại để giảm thiểu chi phí. Bên cạnh đó, do trong một thời gian dài nữa, nhu cầu về lưu lượng đường xuống vẫn lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu lưu lượng đường lên, nên FSAN đã định nghĩa NG-PON1 là một hệ thống 10 Gbit/s bất đổi xứng: 10 Gbit/s cho đường xuống và 2.5 Gbit/s cho đường lên. Công nghệ sử dụng cho NG-PON1 về căn bản vẫn là TDM-PON được phát triển lên từ công nghệ đã sử dụng cho GPON.

I. Công nghệ NG-PON1:

1. Yêu cầu đối với mạng NG-PON1:

- Yêu cầu chung đối với mạng NG-PON1 là cung cấp được tốc độ truyền dẫn cao hơn mạng GPON và có thể dùng chung mạng ODN với GPON nhằm tận dụng được chi phí đầu tư của các nhà mạng trước đó cho mạng GPON. NG-PON1 còn được gọi là XG-PON hay là 10G-EPON có tốc độ hưởng lên là 2.5 Gbit/s (gấp hai lần GPON) và tốc độ hướng xuống xuống là 10 Gbit/s (gấp bổn lần GPON). XG-PON sử dụng ODN của GPON, tức là sử dụng được toàn bộ phần sợi quang và các bộ chia quang của mạng GPON hiện tại.

- Là sự mở rộng của GPON nên XG-PON sử dụng toàn bộ các qui định về phân khung và quản lý của GPON. Tuy nhiên XG-PON cung cấp tất cả các dịch vụ với tốc độ cao hơn và tỷ lệ chia lớn hơn.

- Mạng XG-PON được định nghĩa trong một loạt các khuyến nghị ITU-T G.987.x, trong đó đưa ra lộ trình để tăng băng tần cung cấp cho thuê bao mà vẫn tương thích với mạng G-PON. Về cơ bản, tính tương thích đạt được bằng cách phân bổ bước sóng cho XG-PON sao cho không can nhiễu đến G-PON khi mà cả XG PON và G-PON cùng sử dụng một mạng ODN. Các dịch vụ mà XG-PON phải cung cấp bao gồm:

 + Đối với mạng FTTH: dịch vụ thoại, truyền hình, truy nhập internet tốc độ cao cho các hộ gia định.

 + Đối với mạng FTTO: dịch vụ thuê kênh, L2 VPN (ví dụ như các dịch vụ ethernet), các dịch vụ IP (ví dụ VoIP, L3 VPN) cho các khách hàng doanh nghiệp.

 + FTTCell: cho wireless backhaul.

2. Kiến trúc mạng XG-PON:

- XG-PON có kiến trúc điểm - đa điểm giống như trong mạng GPON và có thể đáp ứng được nhiều kịch bản truy nhập khác nhau như FTTH, FTTCell, FTTCurb, FTTCabinet. Các kịch bản ứng dụng của XG-PON được thể hiện trên hình dưới đây.

 

Tìm hiểu về công nghệ mạng NG-PON

Các kịch bản ứng dụng XG-PON

- XG-PON tồn tại cùng với GPON trên cùng một ODN. Như chỉ ra trong các tiêu chuẩn liên quan đến lớp vật lý của XG-PON, bước sóng dành cho đường xuống và đưởng lên của XG-PON khác với GPON. Sự tương thích giữa XG-PON và GPON đạt được bằng cách sử dụng WDM cho đường xuống và WDMA cho đường lên, tức là WDM1r được sử dụng tại trạm trung tâm (CO) và WBF được sử dụng tại phía thuê bao (có thể đặt ngay trong ONU, giữa ONU và bộ chia quang, hoặc đặt ngay tại bộ chia quang) để thực hiện ghép và tách các kênh bước sóng của các tin hiệu đường xuống và đường lên. Mạng XG-PON và GPON tồn tại trên cùng một mạng được minh họa như sau.

 

Cấu trúc mạng XG-PON

 

XG-PON và GPON tồn tại trên cùng 1 mạng nhờ sử dụng WDM1

3. Các tiêu chuẩn liên quan đến lớp vật lý:

- Các tiêu chuẩn liên quan đến lớp vật lý của XG-PON đã được ITU-T ban hành vào tháng 3/2010. Trong bảng dưới đây là các chỉ tiêu liên quan đến lớp vật lý của XG-PON:

Tham số

Chỉ tiêu

Sợi quang

Tuân theo tiêu chuẩn ITU-T G.652

Bước sóng

Đường lên: 1260 đến 1280 nm

Đường xuống: 1575 đến 1580 nm

Quỹ công suất

N1: 14 đến 29 dB

N2: 16 đến 31 dB

E1: 18 đến 33 dB

E2: 20 đến 35 dB

Tốc độ bit

Đường lên: 2.48832 Gbit/s

Đường xuống: 9.95328 Gbit/s

Tỷ lệ bộ chia

Tối thiểu 1:64

Có thể mở rộng lên 1:128 và 1:256

Khoảng cách truyền dẫn vật lý cực đại

Tối thiếu 20km

Khoảng cách truyền dẫn logic cực đại

Tối thiểu 60km

Độ khác biệt lớn nhất cho phép của khoảng cách truyền dẫn logic

Có thể lên đến 40km

 

- Một trong các khó khăn đối với hệ thống PON là truyền dẫn và thu ở chế độ burst quang, đặc biệt khi hệ thống hoạt động ở tốc độ cao. Với tốc độ từ 5 Gbit/s trở lên, thực hiện một bộ thu trong OLT ở chế độ burst sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều. Các rào cản kỹ thuật ở đây liên quan đến tốc độ và độ chính xác mà tại đó bộ thu có thể thích ứng ngưỡng thu với từng burst và khôi phục được tín hiệu định thời. Ngay cả trong trường hợp có thể giải quyết được các hạn chế này thì khung thời gian cũng là không rõ ràng. Giải pháp sử dụng công nghệ WDM cho hướng lên để tạo luồng Nx2.5 Gbit/s cũng đã được FSAN cân nhắc. Tuy nhiên, với giải pháp WDM sẽ nảy sinh vấn đề phải tương thích với phổ của GPON vì XG-PON dùng chung ODN với GPON. Ngoài ra phần truy nhập quang cũng sẽ trở nên phức tạp hơn phải dùng nhiều bộ lọc hơn, do đó cũng làm tăng suy hao trên mạng. Vì các lý do này và hơn nữa do các thành phần 2.5Gbit/s hiện đã có sẵn trên thị trường nên FSAN lựa chọn tốc độ đường lên của XG-PON là 2.5 Gbit/s.

- Tốc độ đường lên chính xác của XG-PON là 2.48832 Gbit/s, đúng bằng một phần tư tốc độ của đường xuống và cũng bằng tốc độ của SDH STM-16 (hoặc SONET STS - 48), do đó đơn giản hóa được việc tích hợp hệ thống vào mạng đồng bộ chung.

- Mã truyền dẫn NRZ cùng với trộn ngẫu nhiên được sử dụng cho tín hiệu XG-PON cả đường xuống và đường lên tương tự như GPON. Dải bước sóng 1260 đến 1280 nm được phân bổ cho đường lên và từ 1575 đến 1580 nm được phân bổ cho đường xuống ( có thể mở rộng đến 1581 nm cho các ứng dụng outdoor của XG-PON1).

 

Phân bổ bước sóng cho mạng XG-PON

 

Phân bổ bước sóng cho mạng XG-PON

- Lưu ý rằng, không giống EPON và 10G EPON, giữa băng bước sóng đường lên của XG-PON và GPON không có sự chồng lấn. Nhờ đó, việc thực hiện bộ thu trong OLT được đơn giản.

4. Bảo mật trong XG-PON:

- XG-PON hỗ trợ nhiều phương pháp nhận thực. Tất cả các XG-PON đều phải hỗ trợ kiểu nhận thực dựa trên ID đăng ký, trong đó ID đăng ký của ONU được gắn cho một thuê bao cụ thể. ID này sẽ được cung cấp cho OLT, người sử dụng và các nhân sự khai thác hệ thống để có thể truy nhập vào ONU trong trường hợp cần thiết. Phương pháp này chỉ dùng để OLT nhận thực ONU. Phương pháp thứ hai là nhận thực thông qua việc trao đổi các bản tin OMC1 và phương pháp thứ ba là nhận thực dựa trên IEEE 802.1X. Hỗ trợ phương pháp thứ hai và thứ ba là yêu cầu bắt buộc đối với XG-PON ở mức phần tử nhưng không bắt buộc ở mức thiết bị. Cả hai phương pháp này đều cung cấp nhận thực tương hỗ giữa ONU và OLT.

- XG-PON hỗ trợ mã hóa tại cả lớp hội tụ truyền dẫn và cho cả phần tải tin XGEM. Mã hóa XGEM sử dụng mật mã AES-128. Mã hóa đường xuống có thể là unicast đến một ONU nào đó hoặc là multicast đến nhiều ONUs.

- Tiêu chuẩn XG-PON cũng cho phép sử dụng mã hóa với chiều dài rút gọn. Tùy chọn này được thực hiện bằng cách thiết lập một số bit trong khoá mã hoá AES-128 bit theo một số mẫu bit đã được định nghĩa trước. Phần bit còn lại sẽ được tạo ra một cách ngẫu nhiên để tạo thành khoá.

 

Thông tin liên hệ

Hotline: 0984.93.73.13

Địa chỉ: Tầng 5, toà nhà An Phát, lô B14-D21 KĐT mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Tp.Hà Nội.

Email: hotro.thietbicapquang@gmail.com

 

Thiết bi đo mạng NG-PON >>> Máy đo công suất PON PPM-350D

Bình chọn tin tức

Bình chọn tin tức: (5.0 / 2 đánh giá)

Top

   (0)